So sánh phong thủy sim 09888595770382225311

Thông tin sim

  • Nhà mạng:ViettelViettel
  • Loại sim:Sim dễ nhớSim dễ nhớ
  • Quẻ Kinh Dịch:Thiên Vi Càn (乾 qián)Sơn Lôi Di (頤 yí)
  • Ngũ Hành:ThổThổ
  • Nhận xét âm dương :Số này âm dương hài hòa, tốtSố này âm dương hài hòa, tốt
  • Bói 4 số cuối :Bấp bênh nhiều chuyến hung trước tốt sauCon rồng trong nước thành công sẽ đến

Biểu đồ so sánh tác động phong thủy của sim

  • Thế vận:
    99%
    35%
  • Tài Lộc:
    40% (gốc: 100%)
    20% (gốc: 80%)
  • Công Danh:
    30% (gốc: 90%)
    20% (gốc: 80%)
  • Tình cảm:
    30% (gốc: 90%)
    20% (gốc: 80%)
  • Gia đạo:
    38% (gốc: 98%)
    30% (gốc: 90%)
  • Thi cử:
    39% (gốc: 99%)
    20% (gốc: 80%)
  • Luận giải giản yếu:

    Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên Khang Hanh Lợi Trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.

    Dịch: Càn (có bốn đức – đặc tính): đầu tiên và lớn, hanh thông, thích đáng, chính và bền.

    Càn tượng trưng cho trời và năng lực sáng tạo. Tất cả các vạch đều là vạch liền, tức vạch dương, ý nghĩa là tất cả các đơn quái liên kết để hợp thành trùng quái này, cả quẻ chủ lẫn quẻ hỗ, đều là Càn. Đó là tột đỉnh của dương lực. Càn là ánh sáng, sự mạnh mẽ, tích cực, đồng thời còn mang hàm ý sự hành động và sự bền gan, trì chí. Nói rộng ra, Càn đại diện cho vũ trụ đang biến dịch không ngừng.

    Do đó, Càn cũng hàm ý sự mô phỏng con đường của trời, con đường cần cù trong suốt cả ngày, và con đường của sự nỗ lực không ngừng lẫn sự chăm chỉ, siêng năng. Kinh Dịch tìm cách áp dụng các nguyên lý của trời đất vào công việc và hành xử đạo đức của con người. Càn thay cho con đường của trời, còn quẻ kế tiếp, Khôn, giải thích con đường của đất. Cả hai, trời và đất, đứng đầu trong Kinh Dịch.

    Càn tượng trưng cho sự sung thịnh của vạn vật, khỏe mạnh, tráng kiện và sum suê. Nhưng đang giữa sự cực dương thì âm tất sẽ nảy sinh. Do đó, lời khuyên là nên thật cẩn thận. Biết lưu ý sẽ tránh được điều bất ngờ và sự cố.

    Dưỡng dã. Dung dưỡng. Chăm lo, tu bổ, thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như trời nuôi muôn vật, thánh nhân nuôi người. Phi long nhập uyên chi tượng: rồng vào vực nghỉ ngơi.

    Triệu: Vị thủy phỏng hiền (Tìm người hiền trên sông Vị, ý chỉ việc Văn Vương nhà Chu tìm Khương Tử Nha trên sông Vị).

    Ngoại quái của quẻ Sơn Lôi Di là Cấn, đại diện hình ảnh của úi. Nội quái là Chấn, đại diện cho sấm. Dưới núi có sấm đang rung chuyển, giống như con người đag nhai đồ ăn, tượng trưng cho sự nuôi dưỡng.

    Nuôi dưỡng đến dưới hình thức sự bổ dưỡng của thức ăn, sự hấp thu kiến thức và học hỏi, sự phát triển của tư tưởng, và sự vun bồi.

    Các hào nằm dưới cùng và trên cùng là những hào dương, giống như môi trên và môi dưới. Bốn hào âm ở giữa tượng trưng cho răng. Thức ăn tốt sẽ nuôi dưỡng cho cơ thể, nhưng thức ăn thiếu bổ dưỡng hay hư thối sẽ làm hại cơ thể. Quẻ Di nhắc nhở con người cần chú ý đến đạo dưỡng sinh, nhấn mạnh cuộc sống cân bằng thích hợp, thuận theo tự nhiên, không nên ham muốn về ăn uống quá nhiều, rèn luyện cách ăn nói cho hợp với đạo quân tử.

    Trong đoán quẻ, nó có nghĩa rằng nếu người ta thận trọng và ý tứ trong ngôn từ, biết điều độ trong ăn uống, biết vun bồi bản thân, và đối xử với người khác cũng như xử lý công việc theo con đường chính đáng, khi đó vận may sẽ mở rộng. 

  • Hào Động:Hào 6

    Hào 6 như Rồng bay quá cao, không thể bay cao hơn nữa, cũng nên chú ý không quá tham lam, không quá tham vọng, ông bà có câu: "Được voi đòi tiên", đây là lời khuyên cho những ai ở vị thế này. Biết khiêm nhường, biết đủ là sẽ viên mãn.

    Tài vận quá cao, sự nghiệp quá vinh hiển thì cũng dễ đi lệch lạc so với tiêu chuẩn của cuộc sống. Đừng để mất đi phương hướng cho bản thân mình

    Hào 3

    Lục tam: Phật di, trinh hung. Thập niên vật dụng vô du lợi.

    Dịch: Hào 3 âm: Cách nuôi trái hẳn với chính đạo, xấu. Mười năm (có nghĩa là tới cùng) cũng không tốt được không làm nên gì.

    Giảng: hào này âm nhu, bất trung, bất chính, lại hay động (vi ở trên cùng nội quái Chấn) không chịu ngồi yên, thấy đâu có ăn là đâm đầu vào. Rất xấu – Về hai chữ “thập niên” chúng ta đã giảng ở hào cuối cùng của quẻ Phục.

    Mệnh hợp: nếu biết sửa mình thì có thể thành đạt lớn.