So sánh phong thủy sim 09888595770964780107

Thông tin sim

  • Nhà mạng:ViettelViettel
  • Loại sim:Sim dễ nhớSim dễ nhớ
  • Quẻ Kinh Dịch:Thiên Vi Càn (乾 qián)Trạch Địa Tụy (萃 cuì)
  • Ngũ Hành:MộcKim
  • Nhận xét âm dương :Số này âm dương hài hòa, tốtSố này âm dương hài hòa, tốt
  • Bói 4 số cuối :Bấp bênh nhiều chuyến hung trước tốt sauLúc thắng lúc thua giữ được thành công

Biểu đồ so sánh tác động phong thủy của sim

  • Thế vận:
    99%
    39%
  • Tài Lộc:
    40% (gốc: 100%)
    20% (gốc: 80%)
  • Công Danh:
    30% (gốc: 90%)
    39% (gốc: 99%)
  • Tình cảm:
    30% (gốc: 90%)
    25% (gốc: 85%)
  • Gia đạo:
    38% (gốc: 98%)
    20% (gốc: 80%)
  • Thi cử:
    39% (gốc: 99%)
    30% (gốc: 90%)
  • Luận giải giản yếu:

    Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên Khang Hanh Lợi Trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.

    Dịch: Càn (có bốn đức – đặc tính): đầu tiên và lớn, hanh thông, thích đáng, chính và bền.

    Càn tượng trưng cho trời và năng lực sáng tạo. Tất cả các vạch đều là vạch liền, tức vạch dương, ý nghĩa là tất cả các đơn quái liên kết để hợp thành trùng quái này, cả quẻ chủ lẫn quẻ hỗ, đều là Càn. Đó là tột đỉnh của dương lực. Càn là ánh sáng, sự mạnh mẽ, tích cực, đồng thời còn mang hàm ý sự hành động và sự bền gan, trì chí. Nói rộng ra, Càn đại diện cho vũ trụ đang biến dịch không ngừng.

    Do đó, Càn cũng hàm ý sự mô phỏng con đường của trời, con đường cần cù trong suốt cả ngày, và con đường của sự nỗ lực không ngừng lẫn sự chăm chỉ, siêng năng. Kinh Dịch tìm cách áp dụng các nguyên lý của trời đất vào công việc và hành xử đạo đức của con người. Càn thay cho con đường của trời, còn quẻ kế tiếp, Khôn, giải thích con đường của đất. Cả hai, trời và đất, đứng đầu trong Kinh Dịch.

    Càn tượng trưng cho sự sung thịnh của vạn vật, khỏe mạnh, tráng kiện và sum suê. Nhưng đang giữa sự cực dương thì âm tất sẽ nảy sinh. Do đó, lời khuyên là nên thật cẩn thận. Biết lưu ý sẽ tránh được điều bất ngờ và sự cố.

    Tụ dã. Trưng tập. Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội.

    Triệu: Ngư lý hóa long (cá chép hóa rồng).

    Phân tích quẻ: nội quái Khôn là đất, có tính thuận, tượng trưng cho số đông, cho sự vâng lời, phục tùng và đi theo; ngoại quái là Đoài là đầm, tính vui vẻ, tiêu biểu cho hạnh phúc và hài lòng. Vậy quẻ đất và đầm nước tụ lại tạo thành một môi trường thật thuận lợi, vạn vận hội tụ sinh sôi phát triển nên quẻ Tụy tượng trưng cho sự hội tụ. Thiên hạ hội tụ, thuận lợi suôn sẻ.

    Quẻ này thể hiện yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hòa hội tụ, được dìu dắt bởi trưởng bối, sự nghiệp tình yêu, quan hệ xã giao đều thuận lợi, ít trở ngại, trên dưới hài hòa, đoàn kết thống nhất.

  • Hào Động:Hào 6

    Hào 6 như Rồng bay quá cao, không thể bay cao hơn nữa, cũng nên chú ý không quá tham lam, không quá tham vọng, ông bà có câu: "Được voi đòi tiên", đây là lời khuyên cho những ai ở vị thế này. Biết khiêm nhường, biết đủ là sẽ viên mãn.

    Tài vận quá cao, sự nghiệp quá vinh hiển thì cũng dễ đi lệch lạc so với tiêu chuẩn của cuộc sống. Đừng để mất đi phương hướng cho bản thân mình

    Hào 6

    Thượng lục: tế tư, thế di, vô cữu.

    Dịch: Hào trên cùng, âm: Than thở, sụt sùi, không trách lỗi ai được.

    Giảng: Hào này âm nhu, kém tư cách, lại ở cuối thời nhóm họp (tụy) muốn họp với ai cũng không được, tới nỗi than thở, sụt sùi, cứ an phận thì không có lỗi. Phan Bội Châu hiểu “vô cữu” là không trách lỗi ai được, cũng như hào trên cùng quẻ Cấu ở trên.

    Mệnh hợp: Người có địa vị cao, có trí, biết phòng nguy, phòng loạn, nên qua được hoạn nạn, giữ được phúc lộc.