So sánh phong thủy sim 09888595770967464265

Thông tin sim

  • Nhà mạng:ViettelViettel
  • Loại sim:Sim dễ nhớSim dễ nhớ
  • Quẻ Kinh Dịch:Thiên Vi Càn (乾 qián)Trạch Sơn Hàm (咸 xián)
  • Ngũ Hành:ThổKim
  • Nhận xét âm dương :Số này âm dương hài hòa, tốtSố này vượng số âm
  • Bói 4 số cuối :Bấp bênh nhiều chuyến hung trước tốt sauThiên thời địa lợi vì được nhân cách

Biểu đồ so sánh tác động phong thủy của sim

  • Thế vận:
    99%
    29%
  • Tài Lộc:
    40% (gốc: 100%)
    25% (gốc: 85%)
  • Công Danh:
    30% (gốc: 90%)
    20% (gốc: 80%)
  • Tình cảm:
    30% (gốc: 90%)
    40% (gốc: 100%)
  • Gia đạo:
    38% (gốc: 98%)
    40% (gốc: 100%)
  • Thi cử:
    39% (gốc: 99%)
    30% (gốc: 90%)
  • Luận giải giản yếu:

    Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên Khang Hanh Lợi Trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành.

    Dịch: Càn (có bốn đức – đặc tính): đầu tiên và lớn, hanh thông, thích đáng, chính và bền.

    Càn tượng trưng cho trời và năng lực sáng tạo. Tất cả các vạch đều là vạch liền, tức vạch dương, ý nghĩa là tất cả các đơn quái liên kết để hợp thành trùng quái này, cả quẻ chủ lẫn quẻ hỗ, đều là Càn. Đó là tột đỉnh của dương lực. Càn là ánh sáng, sự mạnh mẽ, tích cực, đồng thời còn mang hàm ý sự hành động và sự bền gan, trì chí. Nói rộng ra, Càn đại diện cho vũ trụ đang biến dịch không ngừng.

    Do đó, Càn cũng hàm ý sự mô phỏng con đường của trời, con đường cần cù trong suốt cả ngày, và con đường của sự nỗ lực không ngừng lẫn sự chăm chỉ, siêng năng. Kinh Dịch tìm cách áp dụng các nguyên lý của trời đất vào công việc và hành xử đạo đức của con người. Càn thay cho con đường của trời, còn quẻ kế tiếp, Khôn, giải thích con đường của đất. Cả hai, trời và đất, đứng đầu trong Kinh Dịch.

    Càn tượng trưng cho sự sung thịnh của vạn vật, khỏe mạnh, tráng kiện và sum suê. Nhưng đang giữa sự cực dương thì âm tất sẽ nảy sinh. Do đó, lời khuyên là nên thật cẩn thận. Biết lưu ý sẽ tránh được điều bất ngờ và sự cố.

    Cảm dã. Thụ cảm. Cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến, nghe thấy, xúc động. Nam nữ giao cảm chi tượng: tượng nam nữ có tình ý, tình yêu

    Triệu: Manh nha xuất thổ (Mầm non trồi lên mặt đất).

    Nội quái là Cấn(núi), Ngoại quái là Đoài(đầm), trên núi có đầm. Đầm nước chảy xuống được núi nâng đỡ, núi và nước bao bọc với nhau, nên tượng là tâm đầu ý hợp. Quẻ này nói về sự giao cảm giữa người với người.

    Hàm nghĩa là cảm nhận và phản ứng – ảnh hưởng hỗ tương. Vạn sự vạn vật trên đời này đều có những cảm xúc hỗ tương hoặc những xung động đồng cảm với nhau, phản ứng hỗ tương về mặt cảm xúc mà hiển hiện nhất chính là giữa nam và nữ.

    Nói cách khác, đơn quái trên là Đoài, tượng trưng cho thiếu nữ, còn đơn quái dưới là Cấn, tượng trưng cho thanh thiếu niên. Người nam trẻ ở bên dưới người nữ trẻ — có sự tiếp xúc và phản ứng.

    Đoài cũng tiêu biểu cho niềm vui và hạnh phúc, trong khi cấn tượng trưng cho ngừng nghỉ và yên tĩnh.

    Do đó, toàn quẻ tượng trưng cho bình an và yên tịnh xuất phát từ sự hài lòng, kết quả của hạnh phúc hay vui vẻ.

  • Hào Động:Hào 6

    Hào 6 như Rồng bay quá cao, không thể bay cao hơn nữa, cũng nên chú ý không quá tham lam, không quá tham vọng, ông bà có câu: "Được voi đòi tiên", đây là lời khuyên cho những ai ở vị thế này. Biết khiêm nhường, biết đủ là sẽ viên mãn.

    Tài vận quá cao, sự nghiệp quá vinh hiển thì cũng dễ đi lệch lạc so với tiêu chuẩn của cuộc sống. Đừng để mất đi phương hướng cho bản thân mình

    Hào 1

    Sơ lục: Hàm kì mẫu.

    Dịch: Hào 1, âm: Như cảm ngón chân cái.

    Giảng: Hào từ lấy thân người làm thí dụ. Hào 1 ở dưới cùng. Nó ứng với hào 4, thấp mà cảm với trên cao, sức cảm còn nhỏ, chưa động được lòng người, mới hơi động được ngón chân thôi. Không khen cũng không chê.

    Mệnh hợp : người có chí, cũng dễ thành công, biết đợi chờ cơ hội thì thành công lớn

    Nhiều người giao cảm, ủng hộ cho sự nghiệp