So sánh phong thủy sim 09813484910929312001

Thông tin sim

  • Nhà mạng:ViettelVietnamobile
  • Loại sim:Sim dễ nhớSim năm sinh
  • Quẻ Kinh Dịch:Phong Trạch Trung Phu (中孚 zhōng fú)Sơn Lôi Di (頤 yí)
  • Ngũ Hành:ThổHỏa
  • Nhận xét âm dương :Số này âm dương hài hòa, tốtSố này âm dương hài hòa, tốt
  • Bói 4 số cuối :Vững đi từng bước, được người trọng vọngĐại triển hồng đô, khả được thành công

Biểu đồ so sánh tác động phong thủy của sim

  • Thế vận:
    99%
    35%
  • Tài Lộc:
    85% (gốc: 85%)
    20% (gốc: 80%)
  • Công Danh:
    80% (gốc: 80%)
    20% (gốc: 80%)
  • Tình cảm:
    100% (gốc: 100%)
    20% (gốc: 80%)
  • Gia đạo:
    89% (gốc: 89%)
    30% (gốc: 90%)
  • Thi cử:
    99% (gốc: 99%)
    20% (gốc: 80%)
  • Luận giải giản yếu:

    Tín dã. Trung thật. Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong. Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: tượng âm ở bên trong mà được giữa.

    Triệu: Hành tẩu bạc băng (đi trên băng mỏng).

    Trung phu nghĩa là ngay thẳng, thật thà, thành tín. Đơn quái trên là Tốn tượng trưng cho gió, trong khi đơn quái dưới là Đoài, tượng trung cho ao hồ.

    Hình tượng là gió đang thổi ngang qua mặt hồ, khiến cho nước trong hồ xao động thành những con sóng. Do vậy, điều này cũng giống như người trên đang đối xử với thuộc cấp của mình bằng sự tin cậy và thành thật, khiến họ tiến bước trong sự hòa hợp, đồng thời sẵn lòng thực hiện phận sự của mình và tuân phục. Đoài cũng tượng trưng cho niềm vui và sự thích thú, trong khi Tốn tiêu biểu cho sự vâng lời và tuân phục. Do đó, toàn quẻ mô tả sự hạnh phúc và phục tùng một cách ngoan ngoãn, hoàn toàn không có sự giả dối và giả vờ, nhạy cảm và biết nghĩ cho nhau.

    Trong đoán quẻ, điều này có nghĩa rằng sự thành thật, ngay thẳng và tin tưởng khi tiến hành công việc sẽ có nghĩa là sự mở ra vận may và diễn tiến suôn sẻ.

    Dưỡng dã. Dung dưỡng. Chăm lo, tu bổ, thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như trời nuôi muôn vật, thánh nhân nuôi người. Phi long nhập uyên chi tượng: rồng vào vực nghỉ ngơi.

    Triệu: Vị thủy phỏng hiền (Tìm người hiền trên sông Vị, ý chỉ việc Văn Vương nhà Chu tìm Khương Tử Nha trên sông Vị).

    Ngoại quái của quẻ Sơn Lôi Di là Cấn, đại diện hình ảnh của úi. Nội quái là Chấn, đại diện cho sấm. Dưới núi có sấm đang rung chuyển, giống như con người đag nhai đồ ăn, tượng trưng cho sự nuôi dưỡng.

    Nuôi dưỡng đến dưới hình thức sự bổ dưỡng của thức ăn, sự hấp thu kiến thức và học hỏi, sự phát triển của tư tưởng, và sự vun bồi.

    Các hào nằm dưới cùng và trên cùng là những hào dương, giống như môi trên và môi dưới. Bốn hào âm ở giữa tượng trưng cho răng. Thức ăn tốt sẽ nuôi dưỡng cho cơ thể, nhưng thức ăn thiếu bổ dưỡng hay hư thối sẽ làm hại cơ thể. Quẻ Di nhắc nhở con người cần chú ý đến đạo dưỡng sinh, nhấn mạnh cuộc sống cân bằng thích hợp, thuận theo tự nhiên, không nên ham muốn về ăn uống quá nhiều, rèn luyện cách ăn nói cho hợp với đạo quân tử.

    Trong đoán quẻ, nó có nghĩa rằng nếu người ta thận trọng và ý tứ trong ngôn từ, biết điều độ trong ăn uống, biết vun bồi bản thân, và đối xử với người khác cũng như xử lý công việc theo con đường chính đáng, khi đó vận may sẽ mở rộng. 

  • Hào Động:Hào 5

    Cửu ngũ: Hữu phu luyến như, vô cữu.

    Dịch: Hào 5, dương: có lòng chí thành ràng buộc, không lỗi.

    Giảng: Như trên đã nói, hào này ở ngôi chí tôn, có đủ đức trung chính, thành tín buộc được lòng thiên hạ.

    Hào tốt, thời đoàn kết, hòa thuận, mọi việc hanh thông, dễ thăng tiến, nhiều phục lợi.

    Mệnh hợp cách là người có lòng thành vì nước vì dân, phúc lộc lâu bền.

    Kinh doanh thịnh đạt, nhưng cũng để tâm lưu ý. May mắn song có thể gặp được điều chẳng lành giữa chừng. Không nên đặt hết niềm tin vào danh lợi hiện tại.

    Nếu kinh doanh và làm ăn cho biết:

    - Tài vận: khá vượng và phát triển, nên hợp tác cùng với người có địa vị xã hội thì dễ thành công.

    - Buôn bán và giao dịch: đồng tâm hiệp lực sẽ thành công.

    Hào 3

    Lục tam: Phật di, trinh hung. Thập niên vật dụng vô du lợi.

    Dịch: Hào 3 âm: Cách nuôi trái hẳn với chính đạo, xấu. Mười năm (có nghĩa là tới cùng) cũng không tốt được không làm nên gì.

    Giảng: hào này âm nhu, bất trung, bất chính, lại hay động (vi ở trên cùng nội quái Chấn) không chịu ngồi yên, thấy đâu có ăn là đâm đầu vào. Rất xấu – Về hai chữ “thập niên” chúng ta đã giảng ở hào cuối cùng của quẻ Phục.

    Mệnh hợp: nếu biết sửa mình thì có thể thành đạt lớn.